TỔNG QUAN VỀ US BILLBOARD


Image result for bts love yourself her photo concept

1. Billboard là gì?
Billboard là hệ thống xếp hạng âm nhạc hàng đầu tại Mỹ, xếp hạng độ hot của các bài hát và album mỗi tuần dựa trên những tiêu chuẩn thành tích khác nhau và được phát hành hàng tuần trên tạp chí Billboard.
Website: https://www.billboard.com/

2. Billboard lấy dữ liệu ở đâu?
Nielsen SoundScan là nguồn cung cấp số liệu chính thức của Billboard. Đây là hệ thống dùng để theo dõi video và doanh số các sản phẩm âm nhạc bán ra từ các cửa hàng có tích hợp SoundScan tại Mỹ và Canada. Billboard cũng sử dụng Broadcast Data System (BDS) như một hệ thống phụ để theo dõi việc phát radio. Mỗi bài hát có một acoustic đặc biệt giúp hệ thống phát hiện ra khi bài hát được phát trên các trạm phát radio có liên kết với BDS. Lượt phát radio được cập nhật hàng tuần từ tất cả các trạm để xác định tần số phát thanh.

3. Thời gian cập nhật của Billboard
- Không giống như đại đa số các BXH khác, một tuần trên Billboard bắt đầu từ thứ 6 tuần này cho tới hết thứ 5 của tuần kế tiếp.

- BXH thường được cập nhật vào chiều thứ 3 (giờ VN) nhưng không vào 1 giờ cố định nào cả, tuy nhiên có thể muộn hơn, cũng có một số chart không được update đúng giờ cùng với các BXH khác mà bị dời lại update sau, có khi tới vài ngày.
- Vào những hôm thứ 3 ở Mỹ có ngày lễ thì sẽ lùi lịch cập nhật sang thứ 4.
- Những tin nổi bật ví dụ như top 10 BXH lớn Billboard sẽ có news hoặc livestream tiết lộ trước khi các BXH cập nhật.

4. Một số thuật ngữ
(*) Từ 29/06/2018, Billboard sẽ thay đổi trọng số stream cho các BXH, chú trọng hơn vào các dịch vụ stream trả phí. Theo đó, Billboard sẽ có nhiều mức trọng số cho các dịch vụ stream:

- Đối với Hot 100, bao gồm stream trả phí (1 điểm full/stream), stream miễn phí (2/3 điểm/stream) và stream được lập trình (1/2 điểm/stream).

- Billboard 200 sẽ bao gồm 2 mức stream. Tier 1 là stream trả phí (1,250 stream = 1 album unit) và Tier 2 là stream miễn phí (3,750 stream = 1 album unit).

- Các lượt stream từ tài khoản đăng ký dùng thử mà được cung cấp quyền truy cập và các chức năng giống như dịch vụ trả phí thì được xếp vào Tier 1.

Đọc bài chi tiết về thay đổi của Billboard 2018 tại đây: https://goo.gl/uXK2e6
Những dịch vụ stream được tính vào Billboard:



- Pure Sales: Là tổng lượng tiêu thụ physical và digtial của single, album, EP đó

- Track Equivalent Album (TEA): TEA là cách quy đổi lượt download sang doanh số album tương ứng. Cụ thể: cứ 10 lượt download track bất kì trong album thì được tính là 1 lượt download album hay 1 điểm TEA. Việc tính điểm này không phản ánh đúng thực tế độ phổ biến của TOÀN BỘ ALBUM hay TẤT CẢ CÁC TRACK TRONG ALBUM MỘT CÁCH ĐỒNG ĐỀU vì nhiều trường hợp nó có thể tập trung chủ yếu vào chỉ vài track trong album đó, khiến lượng đơn vị album kia chỉ là một con số trung gian ước lượng.

- Streaming Equivalent Album (SEA): SEA là cách quy đổi lượt nghe trực tuyến ngang bằng album. Cụ thể: cứ 1,250 lượt nghe online đối với dịch vụ trả phí hoặc 3,750 lượt nghe online đối với dịch vụ miễn phí sẽ được tính là 1 lượt download album hay 1 điểm SEA. Giống như TEA, SEA không thể phản ánh độ phổ biến TOÀN ALBUM, đây cũng là một con số trung gian và còn hơn TEA nhiều lần bởi lượng nghe nhạc trực tuyến hiện tại vô cùng nhiều.

- SPS (Sales Plus Streaming) (đơn vị tính: unit): là tính điểm tổng hợp giữa doanh số bán và lượng stream online. Cụ thể là đối với album, ví dụ đối với BXH Billboard 200, đơn vị tính là tổng của các thành phần sau: Pure Sales (Digital Sales + Physical Sales của album đó) + TEA + SEA.

Như vậy, điểm SPS của 1 album mà các bạn hay thấy Billboard hoặc các trang đưa tin là xxx units hoàn toàn không phải DOANH SỐ THUẦN, doanh số thuần chỉ là Pure Sales thôi còn điểm SPS là đã có bao gồm thêm cả doanh số từng track lẻ và lượng stream đã được quy đổi tương ứng theo đơn vị unit.
Do vậy để so sánh DOANH SỐ THUẦN bán ra của 1 album thì cần nhìn sang BXH Top Album Sales thay vì Billboard 200.

5. Các BXH của Billboard và cách thức hoạt động
(*) Phạm vi các tiêu chí chỉ xét ở Mỹ

Billboard chỉ có 2 BXH chính là Billboard Hot 100 và Billboard 200:

- Hot 100: Xếp hạng dự trên 3 tiêu chí Radio airplay + Sales data + Streaming data.
+ Sales data (doanh số bài hát) là số lượt download có tính phí trên mạng. Có 1 BXH riêng cho doanh số bài hát là Digital Song Sales
+ Radio airplay (số lượt phát trên radio) cũng rất quan trọng, có 1 BXH riêng là Radio Songs
+ Streaming data (số lượt nghe trực tuyến trên mạng) đến từ các dịch vụ nghe trực tuyến không tính phí như Youtube (chỉ tính dữ liệu từ Mỹ) cho đến các dịch vụ trả phí khác như Spotify, Amazon Music hay Apple Music,... Có 1 BXH riêng cho streaming là Streaming Songs

- Billboard 200: Xếp hạng dựa trên 2 tiêu chí Sales data (doanh số download và doanh số physical) + Streaming data theo album, được quy đổi thành đơn vị unit. Như đã lấy ví dụ phía trên, SPS = Pure Sales (Digital Sales +Physical Sales của album) + TEA + SEA (được giải thích phía trên). Tất cả các album trên thế giới đều có thể xét miễn nó khả dụng ở Mỹ

Danh sách US Radio: https://sites.google.com/site/urbrhypopradiostations/

- Artist 100: Xếp hạng nghệ sĩ thông qua dữ liệu Digital Sales + Physical Sales + Streaming trong tuần của tất cả các sản phẩm mà nghệ sĩ phát hành và những hoạt động tại Social 50.

- Social 50: Xếp hạng mức độ nổi tiếng của nghệ sĩ trên SNS thông qua chỉ số tương tác, bạn bè, fans, người theo dõi, lượt xem trang và lượt phát bài hát hàng tuần. Các trang SNS được tính vào Social 50 bao gồm Twitter, Facebook, Instagram, Tumblr, Youtube, Wikipedia.

- World Albums: Xếp hạng theo doanh số tại Mỹ của các album được phát hành trên toàn thế giới TRỪ SẢN PHẨM CỦA MỸ (nói nôm na vậy cho dễ hiểu), nếu tính sản phẩm chính thức tại Mỹ vào thì nó chẳng khác gì Billboard 200 và những sản phẩm kia chiếm chỗ hết luôn rồi.
Nôm na: album của Kpop, Jpop đủ tiêu chí để xét vào World Albums còn album của Taylor Swift, của Justin Bieber thì không đc xét vào đây.

- World Digital Song Sales: Khác mỗi điều là nó cho Song (thay vì album) và nó chỉ tính sales thuần (không có stream vào đây). Tất cả các ca khúc trên thế giới đc xét TRỪ SẢN PHẨM CỦA MỸ. Nếu tính cả sản phẩm chính thức tại Mỹ vào thì nó thành BXH Digital Song Sales.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến